UBND XÃ XUÂN SƠN
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨÂ VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03 /BC-TTHTCĐ | Xuân Sơn, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ 2 NĂM THỰC HIỆN NQ SỐ 01 CỦA TỈNH ỦY
Thực hiện theo công văn số: 3352/SGDĐT-CN&TX ngày 01/11/2012 của SGD&ĐT Quảng ninh V/v Báo cáo kết quả 02 năm triển khai thực hiện “xây dựng xã hội học tập”.
Trung tâm học tập cộng đồng xã Xuân Sơn thực hiện sơ kết 02 năm triển khai thực hiện “ Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2010 – 2015 ở địa phương như sau:
* NỘI DUNG BÁO CÁO:
1.Công tác quán triệt, tuyên truyền nghị quyết;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TV ngày 04/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh về “Hướng dẫn triển khai nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII”; Nghị quyết số 01-NQ/TV ngày 12/11/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “Về đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến 2020”. Đảng uỷ xã đã xây dựng Kế hoạch số 08 – KH/ĐU ngày 06/5/2011 về “Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đông Triều lần thứ XXIII”.
Ngày 11/5/2011 Đảng uỷ xã triệu tập hội nghị toàn Đảng bộ nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đông Triều lần thứ XXIII, nghị quyết số 01-NQ/TV ngày 12/11/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ “Về đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến 2020”. Tổng số đảng viên tham gia nghiên cứu, quán triệt nghị quyết là 185/225 đồng chí, đạt tỷ lệ 83%.
2.Công tác lãnh đạo của cấp ủy trong việc ban hành các văn bản triển khai, thực hiện nghị quyết;
- Sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ, sự tạo điều kiện của chính quyềnphải được cụ thể bằng nghị quyết, kế hoạch chỉ đạo về chủ trương bố trí bộ máy, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các ngành, đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh và nhà trường.
- Công tác tuyền truyền về xây dựng “xã hội học tập” phải được đẩy mạnh ngay từ ban đầu xây dựng triển khai thực hiện, làm cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ xã đến thôn xóm, dòng họ, gia đình và cá nhân hiểu rõ và không ngừng nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng xã hội học tập và tham gia học tập thường xuyên, học tập liên tục và học suốt đời dưới mọi hình thức, ở mọi nơi, mọi lứa tuổi.
- Tranh thủ sự ủng hộ của con em địa phương trong việc xây dựng quỹ khuyến học và sự tài trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục của địa phương.
3.Công tác lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đối với chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân;
Chỉ đạo đài truyền thanh xã phát 06 tin, bài truyền thanh;
Ngày 02/06/2011 Đảng uỷ xã xây dựng Chương trình số 12-CTr/ĐU về thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TV của Ban thường vụ Tỉnh uỷ “Về đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến 2020”.
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xã đã xây dựng kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/6/2011 về thực hiện chương trình xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 trên địa bàn xã Xuân Sơn.
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các chi bộ trực thuộc đã xây dựng và triển khai chương trình hành động thực hiện nghị quyết. Đến nay, Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể chính trị của xã đã có 03/6 đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai.
4.Chuyển biến nhận thức của CB-ĐV và các tầng lớp nhân dân.
- Nhận thức của cán bộ Đảng viên và các tầng lớp nhân dân về công tác tuyền truyền xây dựng “xã hội học tập” được xây dựng triển khai thực hiện, làm cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ xã đến thôn xóm, dòng họ, gia đình và cá nhân hiểu rõ và không ngừng nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng xã hội học tập và tham gia học tập thường xuyên, học tập liên tục và học suốt đời dưới mọi hình thức, ở mọi nơi, mọi lứa tuổi.
5.Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác giáo dục, khuyến học;
Tính đến 30/8/2011, tổng biên chế của 3 trên địa bàn xã là 81 người. Trong đó có 07 cán bộ quản lý, 68 giáo viên, 06 nhân viên.
* Về trình độ lý luận chính trị:
Đến nay, đã có 07 cán bộ quản lý các trường trên địa bàn xã đạt chuẩn theotiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia và xây dựng nông thôn mới, đạt 100%;
* Trình độ chuyên môn:
- Cán bộ quản lý các trường mầm non: 03 trên chuẩn – đạt 100%
- Cán bộ quản lý các trường tiểu học: 02 trên chuẩn – đạt 100%
- Cán bộ quản lý các trường THCS: 02 trên chuẩn – đạt 100%
Duy trì hoạt động củat ban giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng (đồng chí phó chủ tịch UBND xã kiêm nhiệm giám đốc trung tâm, Chủ tịch Hội khuyến học xã); 18 cán bộ phụ trách công tác khuyến học (BCH Hội khuyến học các xã)
6.Kết quả huy động nguồn lực xã hội đầu tư CSVC cho giáo dục & đào tạo;
Trong những năm qua, Đảng chính quyền xã đã chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành họcmầm non, tiểu học, trung học cơ sở, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, bổ sung nâng cấp trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng công tác quản lý, chất lượng dạy và học...với tổng kinh phí đầu tư (2005-2010) là 13,5 tỷ đồng (trong đó nguồn xã hội hoá là trên 4,0 tỷ đồng)
7.Triển khai xây dựng xã hội học tập gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; khu dân cư”;
Năm 2011, xã tập trung triển khai hoàn thiện Đồ án qui hoạch, Đề án xây dựng NTM. Tổ chức tuyên truyền, công khai Đồ án, Đề án; triển khai vận động nhân dân hiến đất, hiến vật kiến trúc, vận động ngày công lao động cho chương trình: xây dựng nhà văn hóa thôn, đường giao thông nông thôn và đổi mới giống cây trồng, hình thức tổ chức sản xuất. Kết quả đạt được đến 31/12/2011 cụ thể như sau:
Trªn c¬ së c¸c v¨n b¶n chØ ®¹o cña cÊp trªn, nhiÖm vô chÝnh trÞ cña x·, §¶ng ñy - UBND x· ®· triÓn khai tuyªn truyÒn b»ng nhiÒu h×nh thøc: Tuyªn truyÒn trªn hÖ thèng loa truyÒn thanh cña x·, c¸c cuéc häp, c¸c héi nghÞ; ®Æc biÖt lµ th«ng qua c¸c héi thi nh: “Phô n÷ chung tay x©y dùng n«ng th«n míi”; “ Héi thi d©n vËn khÐo” ®· t¹o bíc chuyÓn biÕn c¨n b¶n vÒ nhËn thøc cho nh©n d©n, ®· vµ ®ang t¹o ra khÝ thÕ thi ®ua, mäi ngêi chung tay x©y dùng n«ng th«n míi, tiªu biÓu lµ céng ®ång th«n Xu©n Viªn 4.
8.Kết quả thực hiện một số mục tiêu của NQ- 01 ngày 12/11/2010;
- Có 03 thôn có nhà văn hoá đạt chuẩn 07 thôn trên địa bàn ; 04 nhà văn hoá thôn còn lại đang tiếp tục được triển khai xây mới, nâng cấp trong quí IV năm 2011 từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Có điểm bưu điện văn hoá xã : tổng số thôn có điểm đủ điều kiện truy cập Internet 03/07 thôn.
- Có 03 trường mầm non, Tiểu học, THCS đạt chuẩn mức độ 1 = 100%
- Tổng số hộ gia đình được công nhận gia đình hiếu học/ tổng số hộ trên địa bàn; 1690/1970 đạt 85,8%.
- Số dòng họ trở thành dòng họ hiếu học/ tổng số dòng họ trên địa bàn: 03/07.
- Số cơ quan, trường học trở thành đơn vị hiếu học/ tổng số cơ quan, trường học: 04/04.
- Số học sinh được tặng quà, học bổng: 91- giá trị 9,9 triệu đồng.
- Số học sinh được nhận đỡ đầu thường xuyên: 02 - giá trị 500.000 đ/năm.
- Những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong hoạt động khuyến học, khuyến tài: 07 (trong đó tiêu biểu: Hội hưu Xuân Viên, gia đình bà Nguyễn Thị Nhàn, gia đình ông Nguyễn Thành Vi, gia đình bà Cao Thị Làn...)
- Các kết quả khác trong thực hiện hệ thống các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nghị quyết:
+ Tỉ lệ người đi học dưới các hình thức trong tổng số đạt khá cao, chiếm trên 35%, trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật từ 6-14 tuổi được đến lớp đạt trên 80%.
+ Xã vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, số người biết chữ trong độ tuổi từ 7-50 đạt 99%.
+ 100% cán bộ công chức xã được tập huấn bồi dưỡng kiến thức nhằm giúp nâng cao khả năng công tác. 80% cán bộ công chức xã có trình độ chuyên môn trung cấp và đại học.
+ 100% cán bộ công chức xã có bằng Trung cấp lý luận chính trị.
9.Công tác trọng dụng người tài, tôn vinh các gương sáng về hiếu học, các điển hình về vượt khó vươn lên trong học tập;
Xã Xuân Sơn có 1.699/1.726 gia đình đăng ký = 98,4% . Trong đó gia đình được công nhận gia đình hiếu học là 1.690 = 97,9% so với tổng số gia đình = 99,4% so với gia đình đăng ký. Trong đó gia đình ông Ngô Duy thiệu, bà Trần Thị thúy và gia đình ông bà Bùi Văn Lũy ở thôn Đông Sơn – xã Xuân Sơn. Các ông bà đều làm ruộng ở một vùng quê khó khăn nhất xã. Song các gia đình ông bà đã vượt qua khó khăn tạo điều kiện và động viên các con học tập. Ông ngô Duy Thiệu có 2 con, ông bùi Văn Lũy có 3 con đã và đang học đại học.
BIỂU TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
tt | Đơn vị | Chỉ tiêu năm 2011 | Chỉ tiêu năm 2012 | ghi | |||||||||||||
|
| 100% số thôn,khu có nhà văn hóa đạt chuẩn | 100% xã,tt có Bưu điện văn hóa xã | 100% thôn,khu có điểm đủ điều kiện truy cập Internet | 100% trường mâm non, mẫu giáo đạt chuẩn | 100% xã,tt có nhà VH đạt chuẩn | chú | ||||||||||
|
| TS NVH thôn khu | TSNVH thôn,khu đạt chuẩn | Tỷ lệ | TS Xã ,Thi trấn | Số có Bưu điện VHX | TỶ Lệ | TS Thôn, khu phố | Thôn khu có đủ đk truy cập… | Tỷ Lệ | TS trường mầm non MG | TS Trường đạt chuẩn | Tỷ Lệ | Số nhà VH Đạt chuẩn | Tỷ lệ |
| |
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6 | 7 | 8=7/6 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14=13/12 | 15 | 16 | 17 | |
1 | Xuân Sơn | 07 | 03 | 42.9% | 01 | 01 | 100% | 07 | 0 | 0 | 01 | 01 | 100% | 0 | 0 | 0 | |
NGƯỜI LẬP BIỂU (Giáo viên thường trực)
Phạm Hồng Hạnh | T.M TRUNG TÂM HTCĐ (Giám đốc)
Nguyễn Công Miên |